Thông tin hỗ trợ
Hotline:
091.5596.535
0247.300.1818
038.9668.979
098.161.1919
098.6219.626
Địa chỉ chi nhánh
MB:Số 303 -318 Vĩnh Hưng- Hoàng Mai- HN
MN:Số 221 Tô Ký - Hóc Môn - HCM
Quảng Cáo
Home > Camera > Kiến thức về Camera > So sánh hệ thống Camera tương tự và hệ thống Camera số

So sánh hệ thống Camera tương tự và hệ thống Camera số

So sánh hệ thống Camera tương tự và hệ thống Camera số

Nguồn gốc xuất xứ: Việt Nam
Giá:
Đơn vị: Cái
Khối lượng:
Mã sản phẩm:
Thương hiệu:
Số lượng tối thiểu cung cấp:  Cái
Số lượng có thể cung cấp:  Cái/
Thời gian cung cấp:
Bảo hành:
Mô tả hoặc các tên gọi khác:So sánh hệ thống Camera tương tự và hệ thống Camera số,So sánh Camera tương tự và Camera số, ưu điển của hệ thống camera số, nhược điển của hệ thống camera tương tự, ưu và nhược điển của hệ thống camera tương tự, ưu và nhược điển của hệ thống camera số.

Hệ thống Camera số

Trước hết chúng ta hay thống nhất về thuật ngữ dùng trong bài viết này:

- Hệ thống Camera tương tự: dùng để chỉ tới hệ thống camera hoàn toàn tương tự(cả camera và đầu ghi đều là tương tự) và hệ thống bán tương tự(camera là tương tự nhưng đầu nghi là số - DVR)

- Hệ thống Camera số: hệ thống sử dụng camera số được kết nối với đầu nghi số bằng đường Ethernet.

 

Hệ thống camera tương tự

Chúng ta sẽ so sánh hai hệ thống trên một số điểm như sau

1. Hệ thống kết nối vật lý

- Hệ thống Camera tương tự: xây dựng hệ thống mạng cáp đồng trục (đắt tiền) riêng để kết nối tất cả các camera từ vị trí lắp đặt về phòng điều khiển trung tâm.
- Hệ thống Camera số: tận dụng hạ tầng truyền thông chung của tòa nhà (sử dụng mạng IP). Không phải thi công một hệ thống mạng trục mới hoàn toàn chỉ dành cho hệ thống giám sát, tiết kiệm chi phí đầu tư cũng như chí phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng.

2. Lưu trữ hình ảnh

- Hệ thống Camera tương tự: lưu trữ trên băng từ (analog tape) hoặc lưu trên những thiết bị ghi hình kỹ thuật số (DVR). Khi sử dụng DVR để lưu trữ, việc chuyển đổi phải thực hiện bởi các DVR cho nên khi số lượng camera tăng lên, số lượng DVR cũng phải được trang bị thêm thì mới đáp ứng được nhu cầu mở rộng.
- Hệ thống Camera số: Được lưu trên hệ thống lưu trữ kỹ thuật số như máy server, máy tính cá nhân (hệ thống nhỏ). Hình ảnh được lưu trữ dưới định dạng kỹ thuật số.

3. Chất lượng hình ảnh

- Hệ thống Camera tương tự: chất lượng hình ảnh của giải pháp sử dụng công nghệ analog không thể vượt quá chất lượng của tín hiệu truyền hình tượng tự (đạt tối đa 0.4 Megapixel).
- Hệ thống Camera số: giải pháp sử dụng camera IP kỹ thuật số có thể dễ dàng đạt đến độ phân giải Megapixel cao hơn hẳn so với công nghệ analog.

4. Nguồn điện

- Hệ thống Camera tương tự: các camera analog cần có hệ thống nguồn điện để đảm bảo hoạt động. Vì thế bên cạnh việc phải xây dựng một hệ thống cáp trục chính (cáp đồng trục) để truyền dẫn tín hiệu hình ảnh, ta còn phải xây dựng một hệ thống cáp nguồn điện cung cấp cho các camera để hoạt động.
- Hệ thống Camera số: các camera IP có khả năng được cấp nguồn thông trên cùng cáp tín hiệu (sử dụng công nghệ Power over Ethernet – PoE). Không cần phải xây dựng thêm một hệ thống cấp nguồn riêng cho các camera.

5. Thay đổi vị trí lắp đặt

- Hệ thống Camera tương tự: do hệ thống camera analog phụ thuộc vào hệ thống cáp trục chính riêng cũng như hệ thống nguồn điện nên khi có nhu cầu thay đổi thiết kế, thay đổi vị trí lắp đặt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn và đôi khi không khả khi khi phải lắp ở những vị trí không thể thi công dây đến.

- Hệ thống Camera số: camera IP có thể thay đổi vị trí linh hoạt do hệ thống cáp tín hiệu và cáp nguồn chung và có khả năng tích hợp vào trục chính cho nên khi thay đổi vị trí không cần phải đi tại toàn bộ hệ thống dây dẫn tín hiệu. Ở những vị trí khó khăn có thể sử dụng giải pháp không dây nên việc chọn vị trí lắp đặt và thay đổi vị trí đơn giản hơn so với sử dụng camera analog.

6. Thông minh

- Hệ thống Camera tương tự: không cung cấp được nhiều tiện ích trong quá trình khai thác sử dụng. Cũng như đây là một hệ thống chạy độc lập nên không thể tích hợp vào những hệ thống quản lý tập trung của cả tòa nhà.
- Hệ thống Camera số: công nghệ IP ngày càng phát triển và các giải pháp sử dụng IP camera ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho người sử dụng (giám sát qua Web, tự động gửi cảnh báo qua email…) và có khả năng tích hợp vào các hệ thống quản lý tòa nhà BMS.

Kết luận

Là một công nghệ mới và ngày càng hoàn thiện, trong thời gian đầu chất lượng của giải pháp sử dụng IP camera chưa thể đạt được như các giải pháp sử dụng camera tương tự. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ cũng như yêu cầu ngày một tăng cao của người sử dụng, khoảng cách giữa giải pháp sử dụng công nghệ analog và công nghệ IP đã được xóa bỏ và những giải pháp sử dụng IP Camera từng bước vượt lên với những ưu điểm vượt trội của mình.

So sánh về giá cả thì giá của giải pháp IP camera hiện nay vẫn còn cao hơn so với những giải pháp sử dụng công nghệ cũ analog tuy nhiên khi xem xét toàn bộ giải pháp thì việc đầu tư cho giải pháp IP Camera vẫn tỏ ra hiệu quả hơn khi có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt khoảng thời gian nhiều năm sau đó.

Hơn thế nữa, cùng với những tiện ích phong phú và những ưu điểm về mặt kỹ thuật mà giải pháp sử dụng IP Camera mang lại thì đây còn là một lựa chọn đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển chung của công nghệ, đảm bảo không bị lạc hậu và có khả năng sử dụng được nhiều lợi ích hơn trong tương lai.

 

Các sản phẩm cùng thể loại

Home > Camera >

Trang chủ